TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI TUẦN QUA
Giá CSTN trên các sàn giao dịch kỳ hạn và thị trường giao ngay tuần qua có diễn biến không tương đồng nhau. Một số nguyên nhân được các nhà phân tích chỉ ra, cụ thể như sau:
- Nguồn cung giảm mạnh khi cây cao su bước vào mùa thay lá, các nhà sản xuất lo ngại về nguồn cung trở nên khan hiếm vào tháng 3 năm 2024.
- Tuy nhiên, các nhà đầu tư trên thị trường tương lai có thể sẽ thận trọng trước một loạt các yếu tố tiêu cực bao gồm đồng đô la mạnh, cuộc khủng hoảng ở Biển Đỏ và những lo ngại về nền kinh tế Trung Quốc
- Trong khi đó, việc cấm xuất khẩu mủ nguyên liệu kể từ tháng 01/2024 của Bờ Biển Ngà sẽ làm ảnh hưởng mạnh tới nguồn cung. Khoảng 50% tổng số lượng mủ nguyên liệu nhập khẩu vào Malaysia có nguồn gốc từ nước này.
- Do cuộc khủng hoảng từ xung đột leo thang ở Biển Đỏ, một số công ty vận tải biển đã chuyển hướng các tuyến đường bằng cách chọn tuyến đường qua miền nam châu Phi khiến thời gian giao hàng bị chậm hơn 10 ngày và chi phí vận chuyển tăng cao.
1. Giá giao dịch cao su kỳ hạn (Future)
Giá RSS3 trên các sàn giao dịch có diễn biến không tương đồng nhau. Giá trên sàn SGX diễn răng cưa trong tuần; trong khi giá trên sàn JPX sau phiên đầu tuần giá giảm giá ở phiên thứ hai trước khi quay đầu tăng giá trở lại đến cuối tuần; giá trên sàn Shanghai giảm giá trong cả tuần. So với giá bình quân tuần trước, giá RSS3 trên các sàn tuần này đều tăng, cụ thể: giá trên trên sàn SGX tăng +2,79%, trên sàn JPX tăng +3,96%, trên sàn Shanghai tăng +1,46%.
Giá TSR20 trên SGX và giá tham chiếu SMR10/20 trên MRB có diễn biến không tương đồng nhau. Giá TSR20 có diễn biến răng cưa trong tuần; giá SMR10/20 giảm giá từ đầu đến phiên gần cuối tuần sau đó quay đầu tăng giá ở phiên cuối tuần. So với tuần trước, giá bình quân của TSR20 và giá SMR10/20 tuần này có đều tăng, cụ thể: giá TSR20 tăng +2,25%, giá tham chiếu SMR10/20 tăng +2,10%/+2,13%.
Đối với giá tham chiếu CV, L và Latex trên MRB có diễn biến tăng giá trong suốt cả tuần. So với tuần trước, giá các sản phẩm CV, L và Latex đều tăng, cụ thể: giá CV tăng +1,65%; giá L tăng +1,68%; Latex tăng +1,56%.
Diễn biến giá trung bình trên các sàn giao dịch tương lai tuần qua sau:
Chủng loại | Giá tuần 8/1 đến 12/1/2024 (USD/tấn) | Giá tuần 15/1 đến 19/1/2024 (USD/tấn) | Thay đổi | |
USD | % | |||
RSS3 SGX | 1.723,60 | 1.771,80 | 48,20 | + 2,79 |
TSR20 SGX | 1.505,60 | 1.539,60 | 34,00 | + 2,25 |
SMR CV | 2.088,50 | 2.156,40 | 67,90 | + 3,25 |
SMR L | 2.066,70 | 2.134,70 | 68,00 | + 3,29 |
SMR10 | 1.531,70 | 1.564,00 | 32,30 | + 2,10 |
SMR20 | 1.520,80 | 1.553,20 | 32,40 | + 2,13 |
Latex | 1.202,97 | 1.244,24 | 41,27 | + 3,43 |
RSS3 JPX | 1.753,40 | 1.822,93 | 69,53 | + 3,96 |
RSS3 Shanghai | 1.906,95 | 1.934,90 | 27,95 | + 1,46 |
2. Giá cao su thị trường giao ngay (Physical):
Giá RSS3 trên thị trường giao ngay giữ ổn định trong cả tuần. So với tuần trước, giá bình quân RSS3 giao ngay tuần này tăng +52,5 USD/tấn tương đương tăng +2.89%.
Giá V20 trên các thị trường giao ngay có diễn biến khác nhau. Giá STR20 giữ giá giao dịch trong cả tuần; trong khi giá SMR 20 giữ giá ở hai phiên đầu tuần sau đó quay đầu giảm giá đến phiên gần cuối tuần và giữ giá ở phiên tuần. So với tuần trước, giá V20 trên thị trường giao ngay tuần này có đều tăng, cụ thể: giá STR 20 tăng +0,64%, giá SMR20 tăng +2,14%, giá SIR20 tăng +3,65%.
Giá Latex giữ ổn định trong cả tuần. So với giá bình quân tuần trước, giá bình quân Latex tuần này tăng nhẹ, với mức tăng +20 USD/tấn tương đương tăng +1,57%.
Diễn biến giá trung bình các sản phẩm cao su trên thị trường giao ngay tuần qua:
Chủng loại | Tuần 8/1 đến 12/1 | Tuần 15/1 đến 19/1 | Thay đổi | % |
RSS3 | 1.818 | 1.870 | 52,50 | 2,89 |
STR20 | 1.570 | 1.580 | 10,00 | 0,64 |
SMR20 | 1.518 | 1.550 | 32,50 | 2,14 |
SIR20 | 1.480 | 1.534 | 54,00 | 3,65 |
USS | 54,86 | 59,90 | 5,04 | 9,19 |
THAI LATEX 60% | 1.270 | 1.290 | 20,00 | 1,57 |
DIỄN BIẾN CỤ THỂ TRÊN CÁC SÀN GIAO DỊCH FUTURE TUẦN QUA
1. Tại Sàn SGX - Singapore (giao dịch kỳ hạn tháng 3/2024)
Giá RSS3 có các phiên tăng và giảm giá trong tuần. Phiên đầu tuần giá ở mức 1.765 USD/tấn, sau đó phiên điều chỉnh tăng giá lên mức cao nhất tuần 1.784 USD/tấn, tiếp đó có các phiên điều chỉnh giảm giá xuống mức 1.764 USD/tấn, đến cuối tuần giá điều chỉnh tăng lên mức 1.780 USD/tấn.
Giá TSR 20 có diễn biến răng cưa trong tuần, đầu tuần giá ở mức 1.535 USD/tấn, sau đó có phiên điều chỉnh tăng giá lên mức 1.542 USD/tấn, tiếp đó có phiên điều chỉnh giảm giá xuống mức 1.529 USD/tấn, kế tiếp đó có phiên điều chỉnh tăng lên mức 1.547 USD/tấn, đến phiên cuối tuần giá điều chỉnh giảm xuống mức 1.545 USD/tấn.
Khối lượng giao dịch chủ yếu vẫn là TSR 20, tăng ở phiên đầu tuần và bật tăng mạnh ở phiên cuối tuần, các phiên còn lại đều giảm. Lượng giao dịch RSS3 vẫn duy trì ở mức thấp.
Nguồn: SGX
2. Giá tham chiếu trên MRB – Malaysia
Giá SMR CV và SMR L tăng giá trong cả tuần. Đầu tuần giá ở mức 2.133/2.111 USD/tấn, sau đó có các phiên điều chỉnh tăng liên tiếp đến cuối tuần lên mức cao nhất tuần là 2.174/2.152,5 USD/tấn. (Chi tiết tại Biểu đồ 3).
Giá SMR 10/20 có xu hướng giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức 1.576/1.565 USD/tấn, sau đó có các phiên điều chỉnh giảm liên tiếp giá xuống mức 1.554/1.544 USD/tấn, đến cuối tuần điều chỉnh tăng lên mức 1.564/1.533 USD/tấn.
Giá cao su Latex có các phiên tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức 1.235 USD/tấn, sau đó có phiên điều giảm giá xuống mức 1.222 USD/tấn, kế tiếp có chỉnh tăng liên tiếp đến phiên cuối tuần lên mức cao nhất tuần là 1.260,6 USD/tấn. (Chi tiết tại Biểu đồ 4)
Nguồn: MRB
3. Tại Sàn Tocom/Osaka - Nhật Bản (giao dịch kỳ hạn tháng 6/2024)
Giá cao su RSS3 có các phiên tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức 1.825,2 USD/tấn, tiếp đó có phiên điều chỉnh giảm giá xuống mức thấp nhất tuần là 1.802,4 USD/tấn, kế đó có các phiên điều chỉnh tăng liên tiếp đến phiên cuối tuần giá tăng lên mức 1.851 SD/tấn.
Khối lượng giao dịch tăng ở phiên đầu tuần và phiên gần cuối tuần, giảm ở các phiên còn lại.
Nguồn: JPX
4. Tại Sàn Thượng Hải – Trung Quốc (giao dịch kỳ hạn tháng 5/2024)
Giá cao su RSS3 có các phiên tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức là 1.946,5 USD/tấn, sau đó có phiên điều chỉnh giảm giá xuống mức 1.940,2 USD/tấn, kế tiếp đó có phiên điều chỉnh tăng giá lên mức 1.940,7 USD/tấn, tiếp đó có phiên điều chỉnh giảm đến cuối tuần xuống mức 1.913,8 USD/tấn.
Khối lượng giao dịch tăng ở phiên gần cuối tuần, các phiên còn lại đều giảm.
Nguồn: Shanghai
DIỄN BIẾN GIÁ CAO SU TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY CHÂU Á
Diễn biến giá cao su trong hai tuần gần nhất, cụ thể như sau:
NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG CAO SU TRONG NGẮN HẠN
Diễn biến thị trường dằn co trong tuần qua khi các nhà đầu tư trên thị trường tương lai có thể sẽ thận trọng trước một loạt các yếu tố tiêu cực bao gồm đồng đô la mạnh, cuộc khủng hoảng ở Biển Đỏ và những lo ngại về nền kinh tế Trung Quốc.
Trong thời gian tới, giá CSTN tiếp tục chịu ảnh hưởng của các yếu tố tích cực và tiêu cực, cụ thể như sau:
1. Cung cầu cao su thiên nhiên toàn cầu
Đối với nguồn cung: Sản lượng cao su của Thái Lan dự kiến giảm 1,7% trong năm 2023 xuống mức 4,71 triệu tấn, so với mức 4,79 triệu tấn năm 2022. Trong năm 2023 tổng lượng xuất khẩu cao su tự nhiên của Bờ Biển Ngà là 1,63 triệu tấn, tăng 19,2 % so với 1,37 triệu tấn của năm 2022
Đối với tồn kho: Tổng tồn kho cao su tự nhiên tại Thanh Đảo tiếp tục tăng lên mức 675.800 tấn. Tổng tồn kho cao su tự nhiên toàn Trung Quốc là 1.558.000 tấn tăng 3.400 tấn so với kỳ trước.
Trong năm 2023 tổng lượng xuất khẩu cao su tự nhiên của Bờ Biển Ngà là 1,63 triệu tấn, tăng 19,2 % so với 1,37 triệu tấn của năm 2022. Do đó việc Bờ Biển Ngà vừa ban hành lệnh cấm xuất khẩu mủ nguyên liệu kể từ tháng 01/202 sẽ ảnh hưởng lớn tới nguôn cung . Tuy nhiên lệnh cấm này được cho là sẽ chưa thể thực thi một cách hiệu quả. Do việc tuân thủ mệnh lệnh của chính phủ có phần chưa nghiêm nhặt trong thời gian đầu.
2. Yếu tố Giá dầu
Dầu thô Brent kỳ hạn được giao dịch ở mức 79,03 USD/thùng vào ngày 19/1. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), tiêu thụ dầu toàn cầu sẽ tăng 1,24 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2024, tăng 180.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó. Triển vọng nhu cầu sửa đổi đã nâng cao tâm lý nhà đầu tư trên thị trường dầu mỏ. Thêm vào tâm lý tích cực về giá dầu, tồn kho dầu thô hàng tuần của Mỹ giảm nhiều hơn dự kiến, mặc dù tồn kho xăng và sản phẩm chưng cất gây bất ngờ tăng.Cả tuần, giá dầu Brent tăng 0,5% và giá dầu WTI tăng hơn 1%.
Tuần này, triển vọng ảm đạm về kinh tế Trung Quốc gây áp lực giảm lên giá dầu. Tuy nhiên, căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông đã giữ vai trò nâng đỡ giá “vàng đen”.
Ngoài ra, giá dầu tuần này còn tăng do thời tiết lạnh giá ở Mỹ khiến hoạt động khai thác dầu ở bang North Dakota - một bang sản xuất dầu chính của nước này - bị gián đoạn.
Báo cáo của OPEC cũng lưu ý rằng, sản lượng dầu của OPEC tăng nhẹ trong tháng 12 do Nigeria dẫn đầu, bất chấp việc liên minh OPEC+ liên tục cắt giảm sản lượng để hỗ trợ thị trường.
3. Tình hình kinh tế Mỹ và chính sách của FED
Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu (19/1), với chỉ số S&P 500 đóng cửa ở mức cao nhất mọi thời đại, khi nhà đầu tư mua cổ phiếu trở lại sau một đợt sụt giảm ngắn. Chốt phiên, S&P 500 - thước đo rộng nhất của chứng khoán Mỹ, tăng 1,23%, chốt ở 4.839,81 điểm, phá vỡ cả kỷ lục nội phiên và kỷ lục chốt phiên thiết lập vào tháng 1/2022.
Bằng cách đưa ra thêm bằng chứng về sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Hoa Kỳ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu hàng tuần đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm 2022, theo dữ liệu được Bộ Lao động báo cáo ngày hôm 18/1. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu đã giảm xuống còn 187.000 trong tuần kết thúc vào ngày 13/1, thấp hơn đáng kể so với dự báo của các nhà phân tích là 207.000 và thấp hơn so với con số 202.000 của tuần trước.
Đồng đô la tăng thêm sau dữ liệu yêu cầu trợ cấp thất nghiệp từ Bộ Lao động ngày 18/01. Sự sụt giảm dự kiến về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu cho thấy thị trường lao động thắt chặt có khả năng thúc đẩy lạm phát do tiền lương gây ra. Các nhà đầu tư phần lớn đã từ bỏ hy vọng của họ về việc Cục Dự trữ Liên bang bắt đầu cuộc họp cắt giảm lãi suất vào tháng 3 năm 2024. Nhận xét của một số quan chức Cục Dự trữ Liên bang cho thấy tốc độ và thời điểm cắt giảm lãi suất sẽ chậm hơn so với dự kiến ban đầu của những người tham gia thị trường. Vào cuối phiên, các nhà giao dịch đặt cược khả năng 46,2% Fed tăng lãi suất vào tháng 3, giảm từ mức 56% của phiên trước và hơn 80% vào đầu tuần này.
4. Đồng Đô la Mỹ
Chỉ số Dollar Index đo sức mạnh đồng USD so với một rổ gồm 6 đồng tiền chủ chốt khác chốt phiên thứ Sáu duy trì đà tăng ở mức 103.24. Trong khi Đồng Yên tiếp tục suy yếu và được giao dịch ở mức 148.13 /USD. Dữ liệu doanh số bán lẻ mạnh mẽ đã khiến lãi suất trái phiếu kho bạc tăng lên và khiến đồng đô la mạnh hơn đáng kể.
5. Tình hình kinh tế Trung Quốc
Vào đầu tháng này, Trung Quốc cũng ban hành một loạt hạn ngạch nhập khẩu dầu thô khổng lồ cho các nhà máy lọc dầu cho năm 2024, nâng mức trợ cấp từ đầu năm ngoái lên khoảng 60% và phân bổ hạn ngạch cả năm cho một số nhà máy. Vì vậy, hiện nay các nhà lọc dầu đang tìm cách dự trữ dầu thô dưới 80 USD vào đầu năm nay với dự đoán nhu cầu nhiên liệu sẽ tăng vọt trong nửa cuối năm.
Còn quá sớm để đánh giá nhu cầu dầu của Trung Quốc trong năm 2024 sau hàng loạt dữ liệu kinh tế nhiều biến động trong suốt năm ngoái. Tuy nhiên, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc tăng cao vào đầu năm 2024 trong khi nhu cầu thường yếu hơn, có thể hỗ trợ giá dầu quốc tế.
Các nhà kinh tế được Bloomberg khảo sát nhìn chung kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ hạ 10 điểm cơ bản của lãi suất đối với các khoản vay chính sách kỳ hạn một năm, xuống còn 2,4%.
Họ cũng dự đoán các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc sẽ bơm thêm tiền vào hệ thống tài chính.
Điều đó có thể sẽ không đủ để khắc phục mọi vấn đề của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, mặc dù các nhà kinh tế vẫn đang kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ thực hiện các biện pháp khác để thúc đẩy tăng trưởng, chẳng hạn như cắt giảm lượng tiền mặt mà các ngân hàng thương mại phải dự trữ. Các hỗ trợ tài chính cũng đang được cân nhắc khi Bộ trưởng tài chính Trung Quốc đã phát tín hiệu rằng chi tiêu của chính phủ sẽ tăng lên.
Tóm lại, trong ngắn hạn, giá CSTN sẽ tiếp tục được hỗ trợ từ nguồn cung CSTN đang dần thu hẹp do sắp tới mùa ngưng cạo hàng năm và tác động từ lệnh cấm xuất khẩu nguyên liệu từ Bờ biển Ngà, thông tin khả quan từ nền kinh tế Mỹ ; Số liệu kinh tế tích cực từ Trung Quốc. Tuy nhiên, việc Trung Quốc sắp bước vào kỳ nghỉ lễ Tết Âm lịch và tình trạng các tàu vẫn chuyển phải đi vòng qua châu Phi sẽ là rào cảng ảnh hưởng việc tiêu thụ CSTN.
CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN
1. Thông tin từ thị trường Trung Quốc và các khu vực khác
- Số liệu do Tổng cục Hải quan công bố ngày 18/1 cho thấy, nhập khẩu cao su tự nhiên và tổng hợp (bao gồm cả latex) của Trung Quốc trong tháng 12/2023 là 720.000 tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái; Khối lượng nhập khẩu cao su tự nhiên và tổng hợp (bao gồm cả mủ cao su latex) cho cả năm 2023 đạt 7,95 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2022.
- Cục Thống kê Quốc gia công bố, sản lượng cao su tổng hợp của Trung Quốc trong tháng 12 năm 2023 là 803.000 tấn, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng cao su tổng hợp trong năm 2023 của Trung Quốc là 9,097 triệu tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2022.
- Lượng xuất khẩu lốp cao su của Trung Quốc trong tháng 12/2023 là 740.000 tấn, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng sản lượng lốp cao su năm 2023 là 8,86 triệu tấn, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2022.
- Dữ liệu do Cục Thống kê Quốc gia công bố ngày 19/1 cho thấy sản lượng vỏ lốp cao su của Trung Quốc trong tháng 12/2023 là 86,87 triệu chiếc, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng sản lượng vỏ lốp cao su năm 2023 của Trung Quốc là 987,754 triệu chiếc, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2022.
- Tổng tồn kho cao su tự nhiên tại Thanh Đảo tiếp tục tăng lên mức 675.800 tấn. Tổng tồn kho cao su tự nhiên toàn Trung Quốc là 1.558.000 tấn tăng 3.400 tấn so với kỳ trước.
2. Giá dầu thô
- Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tuần, giá dầu giảm nhẹ chưa đến 1 USD. Tuy nhiên, giá xăng dầu ghi nhận tuần tăng giá thứ hai trong năm trong bối cảnh căng thẳng ở Trung Đông vẫn tiếp tục leo thang và gián đoạn sản lượng dầu.
- Giá dầu thô Brent kỳ hạn giảm xuống mức 78,56 USD/thùng, trong khi đó giá dầu WTI của Mỹ cũng giảm xuống mức 73,41 USD/thùng.
Biểu đồ 9
Nguồn: Bloomberg
3. Giá Ngoại tệ
- Tỷ giá ngày 19/1/2024 giảm xuống mức 24.375 đồng/USD.
Nguồn: Ngân hàng CPTM ngoại thương (VCB)
Nguồn : Ngân hàng BNM Malaysia
Nguồn : exchangerates.org.uk
Nguồn : exchangerates.org.uk
Ghi chú
- Thông tin cập nhật từ các sàn giao dịch future.
- Báo cáo định kỳ của Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su (ARNPC)
- Bản tin định kỳ của Hiệp Hội cao su Việt Nam.
- Các thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh, thu mua cung cấp từ các đơn vị thành viên của Tập Đoàn.
- ...
2. Bản tin chỉ cung cấp cho lãnh đạo Tập Đoàn và các đơn vị Cty thành viên để theo dõi xu hướng của thị trường và chỉ được lưu hành nội bộ.