• 177 Hai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
  • (84-8) 39 327 341

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI TUẦN QUA

Giá CSTN trên các sàn giao dịch kỳ hạn và thị trường giao ngay tuần qua có diễn biến không tương đồng nhau nhưng theo xu hướng giảm. Một số nguyên nhân được các nhà phân tích chỉ ra, cụ thể như sau:

  1. Nguồn cung CSTN tại Thái Lan đã bắt đầu tăng sau khi kết thúc các đợt mưa trong khi triển vọng về nhu cầu CSTN đang rất yếu.
  2. Tổng tồn kho cao su thiên nhiên ngoại quan và thương mại tổng hợp tại Thanh Đảo là 700.100 tấn. Tăng 56.000 tấn so với kỳ trước.
  3. Các hợp đồng CSTN được giao dịch trên các Sàn giao dịch tương lai diễn biến theo xu hướng giảm khi tâm lý nhà đầu tư bị đè nặng bởi sự suy giảm sản xuất kéo dài ở Trung Quốc và yếu kém đang phổ biến ở thị trường chứng khoán châu Á.
  4. Giá dầu tiếp tục trượt dốc mạnh do những lo ngại mới về nhu cầu dầu suy yếu từ Trung Quốc và tồn kho dự trữ tăng tại Mỹ. Trong khi đó, đã không có sự thống nhất nội bộ trong cuộc họp OPEC ngày 30/11 vừa qua.

1. Giá giao dịch cao su kỳ hạn (Future):

Giá RSS3 trên các sàn giao dịch tuần qua có diễn biến tương đồng khi giảm điểm liên tục trong cả tuần. Tuy nhiên, so với giá bình quân tuần trước, giá RSS3 trên các sàn có mức tăng/giảm khác nhau, cụ thể: giá trên trên sàn SGX tăng +1,32%, trên sàn JPX tăng 0,50%, trên sàn Shanghai giảm -2,05%.

Giá TSR20 trên SGX và giá tham chiếu SMR10/20 trên MRB có diễn biến không tương đồng nhau. Giá SMR10/20 có diễn biến răng cưa trong tuần; trong khi giá TSR20 giảm giá trong cả tuần. So với tuần trước, giá bình quân của TSR20 và giá SMR10/20 tuần này có đều giảm, cụ thể: giá TSR20 giảm -1,90%, giá tham chiếu SMR10/20 giảm -0,87%/-0,86%.

Đối với giá tham chiếu CV, L và Latex trên MRB có diễn biến tăng giá từ đầu tuần đến phiên gần cuối tuần và giảm giá ở phiên cuối tuần. So với tuần trước, giá các sản phẩm CV, L và Latex đều tăng nhẹ, cụ thể: giá CV tăng +0,24%; giá L tăng +0,25%; Latex tăng +0,1%.

Diễn biến giá trung bình trên các sàn giao dịch tương lai tuần qua sau:

Chủng loại Giá tuần 20/11 đến 24/11/2023 (USD/tấn) Giá tuần 27/11 đến 01/12/2023 (USD/tấn) Thay đổi
USD %
RSS3 SGX 1.684,40 1.706,80 22,40 + 1,32
TSR20 SGX 1.499,80 1.471,20 -28,60 - 1,90
SMR CV 2.017,60 2.022,60 5,00 + 0,24
SMR L 1.996,00 2.001,00 5,00 + 0,25
SMR10 1.493,80 1.480,80 -13,00 - 0,87
SMR20 1.489,40 1.476,50 -12,90 - 0,86
Latex 1.167,80 1.169,01 1,21 + 0,10
RSS3 JPX 1.770,97 1.779,87 8,90 + 0,50
RSS3 Shanghai 1.972,99 1.932,54 -40,45 - 2,05

2. Giá cao su thị trường giao ngay (Physical):

Giá RSS3 trên thị trường giao ngay tăng giá từ đầu tuần đến giữa tuần và giảm giá ở hai phiên cuối tuần. So với tuần trước, giá bình quân RSS3 giao ngay tuần này tăng 30 USD/tấn, tương đương tăng +1,76%.

Giá V20 trên các thị trường giao ngay có diễn biến khác nhau. Giá STR20 tăng giá từ đầu đến giữa tuần sau đó giảm giá ở hai phiên cuối tuần; trong khi giá SMR 20 có diễn biến răng cưa trong tuần. So với tuần trước, giá V20 trên thị trường giao ngay có mức tăng/giảm khác nhau, cụ thể: giá STR 20 tăng +0,13%, trong khi giá SMR20 giảm -0,8%, giá SIR20 giảm -0,8%.

Giá Latex tăng giá từ đầu đến giữa tuần và giữ giá ở phiên kế tiếp trước khi giảm giá ở phiên cuối tuần. So với giá bình quân tuần trước, giá bình quân Latex tuần này tăng +12 USD/tấn, tương đương tăng +1,01%.

Diễn biến giá trung bình các sản phẩm cao su trên thị trường giao ngay tuần qua:

Chủng loại Tuần 20/11 đến 24/11 Tuần 27/11 đến 01/12 Thay đổi %
RSS3 1.704 1.734 30,00 1,76
STR20 1.570 1.572 2,00 0,13
SMR20 1.492 1.480 -12,00 -0,80
SIR20 1.494 1.482 -12,00 -0,80
USS 52,94 52,96 0,02 0,03
THAI LATEX 60% 1.188 1.200 12,00 1,01

DIỄN BIẾN CỤ THỂ TRÊN CÁC SÀN GIAO DỊCH FUTURE TUẦN QUA

1. Tại Sàn SGX - Singapore (giao dịch kỳ hạn tháng 1/2024)

Giá RSS3 có tuần giảm giá. Phiên đầu tuần giá ở mức 1.723 USD/tấn, sau đó các phiên điều chỉnh giảm liên tiếp đến phiên cuối tuần giá giảm xuống mức 1.680 USD/tấn.

Giá TSR 20 có tuần giảm giá. Đầu tuần ở mức 1.493 USD/tấn, sau đó có các phiên điều giảm liên tiếp đến phiên cuối tuần giá điều chỉnh giảm xuống mức 1.448 USD/tấn.

Khối lượng giao dịch chủ yếu vẫn là TSR 20, tăng ở phiên đầu tuần và bật tăng mạnh ở phiên cuối tuần, các phiên còn lại đều giảm. Lượng giao dịch RSS3 vẫn duy trì ở mức thấp.

Nguồn: SGX

2. Giá tham chiếu trên MRB – Malaysia

Giá SMR CV và SMR L có các phiên điều chỉnh tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức 2.017/1.995 USD/tấn, sau đó có phiên điều chỉnh tăng liên tiếp lên mức cao nhất tuần là 2.030/2.009 USD/tấn, đến cuối tuần giá điều chỉnh giảm xuống mức là 2.015/1.993,5 USD/tấn. (Chi tiết tại Biểu đồ 3).

Giá SMR 10/20 có diễn biến răng cưa trong tuần. Đầu tuần giá ở mức 1.479,5/1.475 USD/tấn, sau đó có phiên điều chỉnh tăng giá lên mức 1.491/1.487 USD/tấn, kế tiếp có phiên điều chỉnh giảm giá xuống mức 1.481/1.477 USD/tấn, kế tiếp đó có phiên điều chỉnh tăng giá lên mức 1.491/1.487 USD/tấn, đến phiên cuối tuần giá điều chỉnh giảm xuống mức 1.462/1.457 USD/tấn.

Giá cao su Latex có các phiên điều chỉnh tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức 1.166,1 USD/tấn, sau đó có các phiên điều chỉnh tăng liên tiếp giá lên mức cao nhất tuần là 1.173,9 USD/tấn, đến phiên cuối tuần giá điều chỉnh giảm xuống mức 1.162,6 USD/tấn. (Chi tiết tại Biểu đồ 4).

Nguồn: MRB

3. Tại Sàn Tocom/Osaka - Nhật Bản (giao dịch kỳ hạn tháng 4/2024)

Giá cao su RSS3 có các phiên điều chỉnh tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức là 1.798,6 USD/tấn, sau đó có phiên điều chỉnh tăng giá lên mức cao nhất tuần là 1.823,8 USD/tấn, kế tiếp các phiên điều chỉnh giảm liên tiếp đến phiên cuối tuần xuống mức 1.716,8 SD/tấn.

Khối lượng giao dịch tăng mạnh ở phiên thứ gần cuối tuần, giảm ở các phiên còn lại.

Nguồn: JPX

4. Tại Sàn Thượng Hải – Trung Quốc (giao dịch kỳ hạn tháng 1/2024)

Giá cao su RSS3 có các phiên điều chỉnh tăng và giảm giá trong tuần. Đầu tuần giá ở mức là 1.954 USD/tấn, sau đó có phiên điều chỉnh tăng giá lên mức 1.972,5 USD/tấn, kế tiếp có phiên điều chỉnh giảm xuống mức 1.922,2 USD/tấn; giữ giá ở phiên kế tiếp, đến phiên cuối tuần giá điều chỉnh giảm xuống mức thấp nhất tuần là 1.891,8 USD/tấn.

Khối lượng giao dịch tăng ở phiên thứ hai, các phiên còn lại đều giảm.

Nguồn: Shanghai

DIỄN BIẾN GIÁ CAO SU TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY CHÂU Á

Diễn biến giá cao su trong hai tuần gần nhất, cụ thể như sau:

NHẬN ĐỊNH XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG CAO SU TRONG NGẮN HẠN

Giá CSTN đã diễn biến theo chiều hướng tăng/giảm trái chiều trên các sàn giao dịch kỳ hạn và trên thị tường giao ngay trong tuần qua khi đón nhận các thông tin về thời tiết đang diễn biến thuận lợi tại Thái Lan, các dữ liệu về tình hình sản xuất không như kỳ vọng tại Trung Quốc và giá dầu giảm mạnh bất chấp nguồn cung CSTN vẫn được dự đoán là sẽ thiếu hụt trong quý I-II/2024.

Trong ngắn hạn, giá CSTN có thể tiếp tục chịu tác động bởi các yếu tố thuận lợi và tiêu cực đan xen nhau, cụ thể:

1. Cung cầu cao su thiên nhiên toàn cầu

Theo cảnh báo mới nhất từ Cục Khí tượng Thái Lan (TMD), từ 1/12 sẽ có thể tiếp tục mưa trên diện rộng tại các tỉnh phía Nam của Thái Lan có thể diễn biến phức tạp đến hết ngày 05/12. Đây được xem là vùng trồng CSTN truyền thống của Thái Lan.

Đối với tồn kho, tính đến ngày 26 tháng 11 năm 2023, tổng tồn kho cao su thiên nhiên ngoại quan và thương mại tổng hợp tại Thanh Đảo là 700.100 tấn. Tăng 56.000 tấn so với kỳ trước

Trong khi đó, Campuchia đã xuất khẩu 283.829 tấn cao su trong 10 tháng đầu năm 2023, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng xuất khẩu cao su tự nhiên và cao su hỗn hợp của Indonesia trong 10 tháng đầu năm là 1,491 triệu tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, tổng xuất khẩu sang Trung Quốc là 198.000 tấn, tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng xuất khẩu cao su thiên nhiên và cao su hỗn hợp của Thái Lan trong 10 tháng đầu năm đạt 3,634 triệu tấn, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng xuất khẩu sang Trung Quốc là 2,249 triệu tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

2. Yếu tố Giá dầu

Trên thị trường năng lượng, Giá dầu thô Brent giao tháng 2 tại London giảm 1,98 USD/thùng, tương đương giảm 2,45%, còn 78,88 USD/thùng. Giá dầu WTI giao sau tại New York giảm 1,89 USD/thùng, tương đương giảm 2,49%, còn 74,07 USD/thùng.

Dầu tụt giá do nhà đầu tư nghi ngờ về sự thực chất trong kế hoạch cắt giảm sản lượng khai thác dầu của OPEC+, liên minh giữa Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) và một số thành viên ngoài khối gồm Nga. Nhà đầu tư cũng lo ngại về tình trạng ảm đạm của hoạt động sản xuất trên toàn cầu và những chỉ báo về sự gia tăng của nguồn cung dầu ở Mỹ. Cả tuần, giá dầu Brent giảm 2,1%, còn giá dầu WTI giảm 1,9%.

Hôm thứ Năm, OPEC+ nhất trí giảm sản lượng 2,2 triệu thùng dầu/ngày trong quý 1/2024, trong đó có 1,3 triệu thùng/ngày trong kế hoạch cắt giảm sản lượng tự nguyện mà Saudi Arabia và Nga gia hạn. Các nhà giao dịch theo dõi tuyên bố này với sự hoài nghi - theo nhà phân tích Craig Erlam của công ty phân tích và dữ liệu Oanda. “Có vẻ như các nhà giao dịch không tin là các nước thành viên OPEC+ sẽ tuân thủ đầy đủ kế hoạch giảm sản lượng này, hoặc họ cũng không cho rằng giảm sản lượng như vậy là đủ để kéo giá dầu lên”, ông Erlam nói.

Kết quả các cuộc khảo sát về ngành sản xuất trên toàn cầu cho thấy hoạt động sản xuất đang yếu do nhu cầu suy giảm. Triển vọng ảm đạm của ngành sản xuất và nền kinh tế toàn cầu được xem là tín hiệu bất lợi về nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Đây là nguyên nhân chính khiến giá dầu Brent đã giảm gần 20 USD/thùng sau khi đạt mức 98 USD/thùng vào cuối tháng 9.

Trong khi đó, nguồn cung dầu ở Mỹ lại có dấu hiệu tăng. Báo cáo từ công ty dịch vụ mỏ dầu Baker Hughes của Mỹ cho thấy số giàn khoan dầu hoạt động Mỹ trong tuần này tăng lên con số 505 giàn, nhiều nhất kể từ tháng 9.

3. Tình hình kinh tế Mỹ và chính sách của FED

Theo công bố của Bộ Thương mại ngày 29/11, GDP Mỹ tăng trưởng ở mức 5,2% hàng năm trong Quý 3 năm 2023, nhanh hơn mức ước tính sơ bộ là 4,9%. Đây là cách nhanh nhất tốc độ mở rộng kể từ quý 4 năm 2021. Mức tăng trưởng ấn tượng trong quý 3 Năm 2023 phần lớn là do các khoản đầu tư của các cơ sở kinh doanh chủ yếu được thực hiện bằng cách tích lũy/nâng cấp thiết bị máy móc ngoài việc xây dựng thêm công trình, nhà kho và cơ sở chăm sóc sức khỏe.

Trong khi đó, Dow Jones đã đạt mức cao nhất của năm 2023 trong phiên ngày thứ Năm, và tiếp tục lập thêm đỉnh mới trong phiên thứ Sáu. Tính từ đầu năm, chỉ số gồm 30 cổ phiếu blue-chip này đã tăng gần 9,4%. Tháng 11 vừa qua là tháng tăng mạnh nhất của chỉ số trong hơn 1 năm trở lại đây.

Các chỉ số đi lên ngay cả khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đẩy lùi kỳ vọng của thị trường về việc ngân hàng trung ương này sớm cắt giảm lãi suất. Trong một bài phát biểu tại trường Spelman College, ông Powell nói “còn quá sớm để kết luận một cách chắc chắn” rằng chính sách tiền tệ “đã đủ thắt chặt”.

Dù ông Powell nói như vậy, các nhà giao dịch trên thị trường trái phiếu nhận định rằng đây là một tín hiệu cho thấy chí ít Fed đã hoàn tất việc tăng lãi suất. Sự diễn giải này khiến lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, với lợi suất của kỳ hạn 10 năm sụt hơn 13 điểm cơ bản, còn 4,213%.

Đợt tăng mạnh mẽ của chứng khoán Mỹ trong tháng 11 có động lực là niềm tin rằng Fed đã tăng lãi suất xong và có thể giảm lãi suất ngay trong nửa đầu năm tới. S&P 500 và Nasdaq tăng tương ứng 8,9% và 10,7% trong tháng 11, đánh dấu tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 7/2022. Dow Jones tăng 8,8% trong tháng 11, đánh dấu tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 10/2022.

4. Đồng Đô la Mỹ và Yên Nhật

Đồng đô la tiếp tục giảm sau báo cáo lạm phát tháng 10 của Mỹ ngày hôm qua làm giảm khả năng Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất thêm nữa khi FOMC (Ủy ban Thị trường mở Liên bang) họp vào ngày 12-13 tháng 12. Chỉ số Dollar Index hợp đồng tương lai được giao dịch ở mức 103,334 lúc 4 giờ sáng ngày 01/12/2023.

Trong khi đó, đồng yên Nhật tiếp tục tăng giá so với đồng đô la. Đồng Yên được giao dịch ở mức 148,05 đổi một đô la vào lúc ngày 1/12. Khi đồng Yên tăng giá, thường sẽ gây áp lực giảm giá đối với các hợp đồng tương lai CSTN được giao dịch trên JPX.

5. Tình hình kinh tế Trung Quốc

Tại Trung Quốc, theo dữ liệu PMI chính thức được công bố ngày 30/11 bởi Cục Thống kê Quốc gia, hoạt động sản xuất ký hợp đồng tồi tệ hơn dự kiến vào tháng 11. Kết quả trên thấp hơn mức dự báo 49,8 điểm trong cuộc khảo sát các nhà kinh tế của Wall Street Journal. Lượng đơn đặt hàng mới trong và ngoài nước đều giảm, trong khi thước đo nhu cầu tuyển dụng nhân công mới của các công ty suy yếu, cho thấy khu vực sản xuất công nghiệp của Trung Quốc đang chịu áp lực do nền kinh tế toàn cầu đang chậm lại cũng như chi tiêu trong nước trì trệ.

Chỉ số PMI trong lĩnh vực dịch vụ của Trung Quốc giảm xuống 49,3 điểm trong tháng 11 từ mức 50,1 điểm trong tháng 10. Đây là tháng đầu tiên trong năm nay chỉ số PMI dịch vụ của Trung Quốc giảm xuống ngưỡng 50.

Những khó khăn của Trung Quốc làm trầm trọng thêm những trở ngại mà nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt, bao gồm chiến tranh ở Ukraine và Trung Đông cũng như chi phí vay tăng mạnh do các ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát.

Các quan chức Trung Quốc đã triển khai một loạt biện pháp nhằm củng cố nền kinh tế, gồm cắt giảm lãi suất và nhiều nỗ lực vực dậy thị trường bất động sản đang suy thoái, chẳng hạn nới lỏng các hạn chế mua nhà ở một số thành phố. Những biện pháp đó đã có tác dụng. PBoC cũng như nhiều nhà kinh tế kỳ vọng Trung Quốc sẽ đạt được mức tăng trưởng khoảng 5% trong năm nay, phù hợp với mục tiêu của chính phủ. Tuy nhiên, các nhà kinh tế cho rằng hoạt động kinh tế suy yếu trên diện rộng cho thấy các biện pháp kích thích cho đến nay vẫn chưa đủ để thúc đẩy sự phục hồi bền vững.

Nhiều nhà kinh tế cho rằng Bắc Kinh nên tập trung hỗ trợ thị trường nhà đất, vì sự ổn định của lĩnh vực bất động sản sẽ giúp niềm tin quay trở lại với người tiêu dùng. Các lựa chọn sắp tới của Trung Quốc bao gồm nới lỏng hơn nữa các hạn chế đối với việc mua nhà và thúc giục các ngân hàng cho các nhà phát triển lành mạnh vay nhiều hơn để họ có thể hoàn thành những dự án còn dang dở.

Ngoài những khó khăn ngắn hạn, nền kinh tế Trung Quốc cũng đương đầu với những thách thức dài hạn, bao gồm các cuộc xung đột về thương mại và an ninh quốc gia với Mỹ và các đồng minh, cũng như một xã hội đang già đi nhanh chóng.

Các quan chức Trung Quốc đang cố gắng thực hiện quá trình tái cân bằng nền kinh tế đầy khó khăn, theo mô hình tăng trưởng dựa nhiều hơn vào tiêu dùng và các lĩnh vực như sản xuất tiên tiến và giảm sự phụ thuộc vào đầu tư bất động sản và cơ sở hạ tầng. Đây sẽ là một quá trình chuyển đổi có thể gây tổn thương cho tăng trưởng trong ngắn hạn.

Tóm lại, trong ngắn hạn, giá CSTN có thể tiếp tục được hỗ trợ bởi thông tin về điều kiện thời tiết có thể tiếp tục không thuận lợi tại Thái Lan, nhu cầu thiết hụt CSTN trong 6 tháng đầu năm và đồng Dollar Mỹ có thể tiếp tục suy yếu cũng như các thông tin tích cự từ nền kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, tâm lý của các nhà đầu tư vẫn tiếp tục chưa được cải thiện khi chứng nền kinh tê Trung Quốc vẫn chưa có các dấu hiệu hồi phục và một loạt các yếu tố khác không dành riêng cho lĩnh vực CSTN sẽ là rào cản làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá CSTN thế giới.

CÁC THÔNG TIN LIÊN QUAN

1. Thông tin từ thị trường Trung Quốc và các khu vực khác

- Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Cao su Campuchia, Campuchia đã xuất khẩu 283.829 tấn cao su trong 10 tháng đầu năm 2023, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Tổng xuất khẩu cao su tự nhiên và cao su hỗn hợp của Indonesia trong 10 tháng đầu năm là 1,491 triệu tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng xuất khẩu sang Trung Quốc là 198.000 tấn, tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Tổng xuất khẩu cao su thiên nhiên và cao su hỗn hợp của Thái Lan trong 10 tháng đầu năm đạt 3,634 triệu tấn, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng xuất khẩu sang Trung Quốc là 2,249 triệu tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Tính đến ngày 26 tháng 11 năm 2023, tổng tồn kho cao su thiên nhiên ngoại quan và thương mại tổng hợp tại Thanh Đảo là 700.100 tấn.

2. Giá dầu thô

- Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tuần biến động mạnh, giá dầu giảm hơn 2% do thị trường luôn cảnh giác với đợt cắt giảm sản lượng mới nhất của OPEC+ và hoạt động sản xuất trên thế giới trì trệ.

- Giá dầu thô Brent kỳ hạn giảm xuống mức 78,88 USD/thùng, trong khi giá dầu WTI của Mỹ cũng giảm xuống mức 74,07 USD/thùng.

Biểu đồ 9

Nguồn: Bloomberg

3. Giá Ngoại tệ

- Tỷ giá ngày 1/12/2023 tăng lên mức 24.110 đồng/USD.

Nguồn: Ngân hàng CPTM ngoại thương (VCB)

Nguồn : Ngân hàng BNM Malaysia

Nguồn : exchangerates.org.uk

Nguồn : exchangerates.org.uk

LỜI CÁM ƠN

Ban biên Tập bản tin thị trường của Ban Thị trường Kinh doanh chân thành cảm ơn Hiệp hội các quốcgia sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC) đã cung cấp thông tin cập nhật thường xuyên, kịp thời thông qua tổ thư ký thành viên ANRPC và Hiệp hội cao su Việt Nam.

Cảm ơn các Công ty thành viên của Tập Đoàn cao su Việt Nam đã cung cấp thông tin thị trường vàgiao dịch trong nước góp phần phong phú thêm cho nội dung bản tin cũng như cổ vũ và ủng hộ bản tin ngày càng chất lượng hơn.

KHUYẾN CÁO

1. Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên VRG không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồnthông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết vàcẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhậnđịnh trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. VRG sẽ không chịu tráchnhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộhay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.

“Bản tin thị trường của Ban Thị trường kinh doanh (VRG) được biên tập dự trên các nguồn tài liệu chính thức như: 

- Thông tin cập nhật từ các sàn giao dịch future.
- Báo cáo định kỳ của Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên (ARNPC)
- Bản tin định kỳ của Hiệp Hội cao su Việt Nam.
- Các thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh, thu mua cung cấp từ các đơn vị thành viên của Tập Đoàn.
- …

2. Bản tin chỉ cung cấp cho lãnh đạo Tập Đoàn và các đơn vị Cty thành viên để theo dõi xu hướng của thị trường và chỉ được lưu hành nội bộ.

Một số phân tích và nhận định trong bản tin chỉ có tính tham khảo. Cá nhân tổ chức trong Tập Đoàn được chia sẻ bản tin này có thể sử dụng để có phân tích và nhận định riêng. VRG không chịu trách nhiệm việc sử dụng bản tin cho quyết định kinh doanh của tổ chức cá nhân cũng như không chịu trách nhiệm việc chia sẻ bản tin này cho các tổ chức, cá nhân không có trong danh mục được chia sẻ.“

3. VRG nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của VRG.