• 177 Hai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
  • (84-8) 39 327 341

I. Giá cao su thiên nhiên thế giới

Sàn giao dịch

Chủng loại

Đơn vị tính

 Giá
(01/04)

 Giá
(02/04)

Thay đổi

USD

%

OSE

RSS3

USD/T

2,296

2,324

+29

+1.3

SHANGHAI

RSS3

USD/T

2,269

2,292

+22

+1.0

SGX

RSS3

USD/T

2,440

2,412

-28

-1.1

TSR20

USD/T

1,932

1,931

-1

-0.1

MRE

SMRCV

USD/T

 

2,602

 

 

SMR20

USD/T

 

1,989

 

 

LATEX

USD/T

 

1,510

 

 

 

II. Giá các sản phẩm cao su giao ngay    

Chủng loại

 Giá
(01/04)

 Giá
(02/04)

Thay đổi
(USD/T)

Tỷ lệ %

RSS3

2,351

2,357

+6

+0.3

STR20

2,286

2,221

-65

-2.9

SMR20

 

1,990

 

 

SIR20

 

 

 

 

Thai Latex 60% (Bulk)

1,527

1,527

-1

0.0

Thai Latex 60% (Drums)

1,627

1,627

0

0.0

 

 III.  Các thông tin thị trường liên quan

Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) giao tháng 5/2025 giảm thêm 5,9 yen; về mức 342,10 yen/kg. Còn giao tháng 7/2025 mấ tới 5,7 yen; ở mức 344,10 yen/kg. Còn trên sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá mủ cao su tự nhiên giao kỳ hạn tháng 5/2025 giảm tới 175 CNY; về mức 16.680 CNY/kg. Kỳ hạn tháng 7/2025 giảm 160 CNY; ở mức 16.795 CNY/kg. Giá cao su tiếp tục giảm mạnh khi mất gần 2% ở sàn Tokyo (Nhật Bản) và 1% ở sàn Thương Hải (Trung Quốc).

Đồng Yên Nhật đã tăng gần 5% so với đồng đô la trong quý I năm nay, hiện xoay quanh mức 149,8 yên đổi một đô la. Việc đồng tiền này mạnh lên khiến các tài sản định giá bằng yên trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, ngành sản xuất tại Trung Quốc đã mở rộng với tốc độ nhanh nhất trong bốn tháng vào tháng 3, nhờ vào nhu cầu mạnh mẽ và lượng đơn hàng xuất khẩu dồi dào. Cơ quan khí tượng Thái Lan, quốc gia hàng đầu trong sản xuất cao su, vừa đưa ra cảnh báo về khả năng mưa lớn có thể dẫn đến lũ quét ở miền Nam từ ngày 1 - 4/4. Gần đây, các nhà sản xuất máy móc và thiết bị ngành lốp, cao su của Trung Quốc đã báo cáo mức tăng trưởng mạnh mẽ trong năm vừa qua.

Cụ thể, doanh thu của 10 nhà sản xuất máy móc lốp và cao su lớn nhất Trung Quốc – không bao gồm Mesnac – đã tăng hơn 26% trong năm 2024, so với năm trước. Mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng này dựa trên phân tích của European Rubber Journal về số liệu hàng năm mới nhất từ Hiệp hội Máy móc Cao su Trung Quốc (CRMA).

Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 2/4 tuyên bố áp thuế quan có đi có lại - hay còn gọi là thuế đối ứng - ở mức ít nhất 10% lên tất cả hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ, trong đó có hàng chục quốc gia phải chịu thuế suất cao hơn. Danh sách các nền kinh tế phải chịu thuế đối ứng cao hơn bao gồm những đối tác thương mại thuộc hàng lớn nhất của Mỹ, trong đó có Việt Nam.

Theo kế hoạch được công bố, Trung Quốc sẽ bị áp thuế quan đối ứng 34% ngoài thuế quan bổ sung 20% mà ông Trump đã áp lên hàng hóa Trung Quốc trong nhiệm kỳ tổng thống này của ông. Các đồng minh thân cận của Mỹ cũng không tránh được thuế đối ứng, như Liên minh châu Âu (EU) bị áp mức thuế 20%, Nhật Bản 24%, Hàn Quốc 25%... Việt Nam bị áp mức thuế 46%.

Theo quan điểm của ông Trump, thuế quan là công cụ hiệu quả để giải quyết một loạt vấn đề lớn của Mỹ, gồm mất cân đối thương mại, chống chất gây nghiện fentanyl, kiểm soát người nhập cư bất hợp pháp, và khôi phục nền sản xuất Mỹ. Trong khi đó, giới chuyên gia kinh tế cảnh báo thuế quan có thể khiến kinh tế toàn cầu giảm tốc, đẩy cao nguy cơ suy thoái và khiến chi phí sinh hoạt của hộ gia đình trung bình ở Mỹ tăng thêm hàng nghìn USD mỗi năm. Doanh nghiệp phàn nàn rằng bấp bênh về thuế quan khiến họ khó lên kế hoạch sản xuất - kinh doanh hơn. Thuế quan của ông Trump cũng đã khiến hoạt động sản xuất trên toàn cầu giảm tốc, đồng thời khiến người tiêu dùng Mỹ chạy đua mua ô tô và nhiều sản phẩm nhập khẩu khác vì lo ngại những hàng hóa này sẽ tăng giá chóng mặt sau khi thuế quan được áp.

Tiêu thụ cao su thiên nhiên (NR) toàn cầu dự kiến ​​sẽ tăng 1,7% vào năm 2025, đạt tổng cộng 15.625 triệu tấn, tăng so với mức 15.342 triệu tấn vào năm 2024. Sự tăng trưởng khiêm tốn này chủ yếu được thúc đẩy bởinhu cầu mạnh mẽ từ Trung Quốc và các nước không phải thành viên ANRPC trong ba năm qua, như được nêu chi tiết trong Thống kê NR đi kèm, trong đó cũng bao gồm một sự điều chỉnh nhỏ so với nhu cầu của Thái Lan cho năm 2024.

 

Quốc gia

2024

2025

% Sự phát triển

(năm ngoái)

Trung Quốc

6,986

7,163

2,5

Ấn Độ

1.450

1.500

3.4

Thái Lan

1,198

1.272

6.1

Indonesia

545

507

-7.0

Mã Lai

273

280

2.6

Việt Nam

395

401

1,5

Sri Lanka

130

132

1,5

Campuchia

58

122

110,3

Philippines

37

39

4.8

Myanmar

20

20

0.0

Phần còn lại của thế giới

4.201

4,189

2,5

Thế giớiYêu cầu

15.342

15.625

1.7

Ghi chú:

  1. Tiêu thụ cho năm 2025 được ước tính bởi Ban thư ký ANRPC dựa trênvề xu hướng trong quá khứ, dự báo tăng trưởng kinh tế của IMF và Ngân hàng Thế giới và tăng trưởng sản xuất lốp xe được báo cáo bởi Global Data.
  2. nghiêng số liệu ước tính.

Nguồn tin: Theo báo cáo tháng của ANRPC;  https://nongnghiep.vn/gia-cao-su-hom-nay-2-4-2025-tiep-tuc-giam-manh-d745983.html; https://vneconomy.vn/ong-trump-ap-thue-quan-doi-ung-tu-10-len-hon-180-nen-kinh-te-viet-nam-chiu-46.htm