• 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Tp. Hồ Chí Minh
  • (84-8) 39 327 341

 

I. Giá cao su thiên nhiên thế giới

TT

Sàn giao dịch

Chủng loại

Đơn vị tính

 Giá
(03/9/25)

 Giá
(04/9/25)

Thay đổi

USD

%

1

OSE

RSS3

USD/T

2,153

2,154

1

0.0

2

SHANGHAI

RSS3

USD/T

2,231

2,224

-7

-0.3

3

SGX

RSS3

USD/T

2,119

2,115

-4

-0.2

TSR20

USD/T

1,749

1,750

1

0.1

4

MRE

SMRCV

USD/T

2,355

2,359

4

0.2

SMR20

USD/T

1,819

1,812

-7

-0.4

LATEX

USD/T

1,360

1,361

1

0.0

 

I. Giá các sản phẩm cao su giao ngay    

Chủng loại

 Giá
(03/9/25)

 Giá
(04/9/25)

Thay đổi
(USD/T)

Tỷ lệ %

RSS3

2,155

No trading

 

 

STR20

1,957

No trading

 

 

SMR20

1,820

1,810

-10

-0.5

SIR20

1,710

No trading

 

 

Thai Latex 60% (Bulk)

1,371

No trading

 

 

Thai Latex 60% (Drums)

1,471

No trading

 

 

 

III. Các thông tin thị trường liên quan

Giá cao su 04/9 trên các sàn giao dịch thế giới:

 

  • Sàn TOCOM (Nhật Bản): giá kỳ hạn giao hàng tháng 02/2026 là 2.154 tăng 01 usd/tấn so với giá ngày trước đó;
  • Sàn SHFE (Thượng Hải - Trung Quốc): giá kỳ hạn giao tháng 01/2026 là 2.224 usd/tấn giảm 07 usd/tấn (0,3%);
  • Sàn SGX (Singapore): Giá cao su RSS3 giao tháng 10/2025 ở mức 2.115 usd/tấn giảm 04 usd/tấn (0,2%); TSR20  giao dịch ở mức 1.750 usd/tấn tăng 01 usd/tấn (0,1%);
  • Sàn MRB (Malaysia): giá ngày 03/9; SMRCV giao dịch ở mức 2.359 usd/tấn tăng 04 usd/tấn (0,2%); SMR20 giao dịch ở mức 1.812 usd/tấn giảm 07 usd/tấn (0,4%) ; Latex giao dịch ở mức 1.361 usd/tấn tăng 01 usd/tấn;
  • Physical Thái Lan: ngày 04/9: RSS3 2.155 usd/tấn; STR20 1.957 usd/tấn; SMR20 1.810 usd/tấn giảm 10 usd/tấn (0,1%); SIR20 1,710 usd/tấn; Latex 1.371 usd/tấn.

 

  • Giá cao su trong nước (Việt Nam): Dầu Tiếng 432 đ/độ TSC; Đồng Nai: 400 đ/độ TSC; Đồng Phú: 425 đ/độ TSC; Phú Riềng 425 đồng/độ TSC; Bình Long 412 đ/độ TSC; Bình Thuận: 422 đ/độ TSC; Lộc Ninh: 425 đ/độ TSC.
  • Cao su thiên nhiên giao ngay và hàng hóa tính bằng USD:Trong tháng 8, giá trung bình của hàng hóa tính bằng USD đã tăng lên. Lượng mưa tăng ở các khu vực sản xuất nước ngoài dẫn đến sản lượng mủ cao su khai thác thấp hơn dự kiến, do đó giá nguyên liệu đầu vào nhìn chung biến động theo chiều hướng tăng. Chi phí đã hỗ trợ đáng kể cho giá cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, các nhà cung cấp hạ nguồn chủ yếu bổ sung hàng tồn kho với giá thấp hơn, và các giao dịch giá cao gặp phải sự kháng cự. Do đó, hoạt động thị trường đối với các đơn đặt hàng thực tế đã lắng xuống sau khi giá cao su thiên nhiên tăng vọt, với hầu hết các giao dịch đều bị chi phối bởi giao dịch chênh lệch giá.
  • Đối với mủ cao su thiên nhiên sản xuất tại Trung Quốc, nguồn cung nguyên liệu tại các vùng sản xuất ở Hải Nam không ổn định, giá mủ cao su khai thác vẫn ở mức cao, tạo ra lực đỡ mạnh mẽ cho giá mủ cao su thiên nhiên. Ngoài ra, do các nhà máy chế biến mủ cao su tập trung tại địa phương duy trì lượng hàng tồn kho thấp, giá xuất xưởng có xu hướng tăng. Về phía cầu, các doanh nghiệp hạ nguồn có lượng tồn kho thành phẩm cao, dẫn đến việc mua nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu cao. Hoạt động giao dịch trên thị trường nhìn chung ở mức vừa phải.
  • Khu vực sản xuất của Thái Lan:Các khu vực sản xuất của Thái Lan bị ảnh hưởng bởi lượng mưa trong tháng 8, trong khi nhu cầu bổ sung hàng tồn kho từ các nhà máy chế biến đã hỗ trợ giá mua bột mì cốc tăng. Trong tháng, đặc biệt là từ giữa đến cuối tháng 8, miền bắc và đông bắc Thái Lan đã trải qua những trận mưa lớn, ảnh hưởng đến sản lượng nguyên liệu đầu vào.
  • Điều kiện thời tiết ở miền Nam Thái Lan đã tốt hơn, mặc dù mưa rào rải rác cũng gây ra một số gián đoạn. Trong suốt tháng, giá kỳ hạn tăng và lợi nhuận của các nhà máy chế biến phục hồi, do đó, sự cạnh tranh trong việc mua bán bột mì cốc đã góp phần làm tăng giá mua. Ngoài ra, căng thẳng giữa Thái Lan và Campuchia đã dẫn đến làn sóng lao động Campuchia di cư trở về nước. Vào ngày 9 tháng 8, Bộ Lao động Thái Lan cho biết Thái Lan tiếp tục đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động nước ngoài dai dẳng và có kế hoạch đưa 10.000 lao động từ Sri Lanka vào nước này để giảm bớt tình trạng khan hiếm lao động.
  • Tính đến ngày 27 tháng 8, giá mủ cao su trung bình hàng tháng tại Hat Yai, Thái Lan là 54,42 THB/kg, giảm 0,51% so với tháng trước, với giá mua thấp nhất là 54 THB/kg và giá mua cao nhất là 55,45 THB/kg. Giá mủ cao su cục cốc trung bình hàng tháng là 49,1 THB/kg, tăng 1,2% so với tháng trước. Giá mủ cao su tờ hun khói là 61,35 THB/kg, giảm 6,59% so với tháng trước. Sản lượng nguyên liệu đầu vào tăng cao. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà máy chế biến để mua nguyên liệu đầu vào, cùng với thị trường kỳ hạn mạnh hơn, đã góp phần đẩy giá mua nguyên liệu đầu vào tăng từ mức thấp. Ngoài ra, có thông tin cho rằng lượng mưa lớn đã gây ra bệnh rụng lá do gió mùa ở một số khu vực, gây ra tình trạng rụng lá, cần được tập trung xử lý.
  • Trong tháng 8, giá cao su thiên nhiên cao hơn cao su tổng hợp. Giá cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp đều biến động tăng, nhưng mức tăng giá cao su tổng hợp thấp hơn do giao dịch trên thị trường giao ngay chậm chạp. Các nhà máy hạ nguồn hầu như không hoạt động, gây áp lực lên thị trường cao su tổng hợp. Do đó, chênh lệch giá giữa cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp mở rộng. Chỉ xét riêng chênh lệch giá, cao su SBR có một số sản phẩm thay thế cho cao su thiên nhiên. Tính đến ngày 26 tháng 8, giá cao su hỗn hợp STR 20 cao hơn giá ESBR 1502 là 2.565 RMB/tấn và cao hơn giá HCBR 9000 là 3.040 RMB/tấn.

Nguồn tin: https://intl.sci99.com/annualreport/;Report-Sublime China Information; https://nongnghiepmoitruong.vn/gia-cao-su-hom-nay-31-8-2025-tuan-nay-bien-dong-trai-chieu-d770742.html