• 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Tp. Hồ Chí Minh
  • (84-8) 39 327 341

I. Giá cao su thiên nhiên thế giới

TT

Sàn giao dịch

Chủng loại

Đơn vị tính

 Giá
(08/7/25)

 Giá
(09/7/25)

Thay đổi

USD

%

1

OSE

RSS3

USD/T

2.130

2.142

13

0,6

2

SHANGHAI

RSS3

USD/T

1.950

1.951

0

0,0

3

SGX

RSS3

USD/T

2.249

2.239

-10

-0,4

TSR20

USD/T

1.626

1.627

1

0,1

4

MRE

SMRCV

USD/T

2.310

2.299

-11

-0,5

SMR20

USD/T

1.695

1.693

-2

-0,1

LATEX

USD/T

1.335

1.329

-6

-0,4

 

II. Giá các sản phẩm cao su giao ngay    

Chủng loại

 Giá
(08/7/25)

 Giá
(09/7/25)

Thay đổi
(USD/T)

Tỷ lệ %

 

RSS3

2.260

2.260

0

0,0

STR20

1.881

1.888

7

0,4

SMR20

1.695

1.690

-5

-0,3

SIR20

1.640

1.630

-10

-0,6

Thai Latex 60% (Bulk)

1.333

1.331

-2

-0,2

Thai Latex 60% (Drums)

1.433

1.431

-2

-0,2

 

 

III. Các thông tin thị trường liên quan:

Giá cao su 09/7 trên các sàn giao dịch thế giới: giá tăng giảm đan xen giữa các sàn giao dịch thế giới.

  • Sàn TOCOM (Nhật Bản): Giá cao su kỳ hạn RSS3 giao tháng 11/2025 tăng 13 usd/tấn (0,6%) giao dịch ở mức 2.142 usd/tấn so với phiên trước đó.
  • Sàn SHFE (Thượng Hải - Trung Quốc): giá kỳ hạn giao tháng 9/2025 ở mức 1,951 usd/tấn.
  • Sàn SICOM (Singapore): Giá cao su RSS3 giao tháng 7/25 giảm 10 usd/tấn (0,4%) ở mức 2.239 usd/tấn; TSR20  tăng 10 usd/tấn (0,4%) giao dịch ở mức 1.627 usd/tấn.
  • Sàn MRB (Malaysia): SMRCV giao dịch ở mức 2.299 usd/tấn giảm 11 usd/tấn (0,5%); SMR20 giao dịch ở mức 1.693 usd/tấn  giảm 02 usd/tấn (0,1%) ; Latex giao dịch ở mức 1.329 usd/tấn giảm 06 usd/tấn (0,4%).
  • Physical Thái Lan ngày 09/7/2025. Chủng loại RSS3 giao dịch ở mức 2.260 usd/tấn STR20 giao dịch ở mức 1.888 usd/tấn tăng 07 usd/tấn (0,4%); Latex giao dịch ở mức 1.331 usd/tấn giảm 02 usd/tấn (0,2%).
  • Giá cao su trong nước (Việt Nam): Giá mủ nước giao dịch giảm nhẹ. Tại Dầu Tiếng 405 đ/độ TSC; Đồng Nai: 410 đ/độ TSC; Đồng Phú: 410 đ/độ TSC; Phú Riềng 410 đồng/độ TSC; Bình Long 403 đ/độ TSC; Bình Thuận: 403 đ/độ TSC; Lộc Ninh: 402 đ/độ TSC.
  • Theo báo cáo từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 6/2025, Việt Nam ước tính đã xuất khẩu khoảng 130 nghìn tấn cao su, thu về 219,9 triệu USD. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng khối lượng xuất khẩu đạt 680,1 nghìn tấn, tương ứng giá trị 1,27 tỷ USD, giảm 6,5% về khối lượng nhưng tăng 14,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
  • Giá xuất khẩu cao su bình quân 6 tháng đầu năm 2025 đạt khoảng 1.864,7 USD/tấn, tăng mạnh 22,4% so với cùng kỳ. Đây là tín hiệu tích cực trong bối cảnh thị trường toàn cầu vẫn nhiều biến động.
  • Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 70% thị phần. Giá trị xuất khẩu sang thị trường này trong 5 tháng đầu năm tăng tới 34%. Trong khi đó, xuất khẩu sang Ấn Độ giảm 32,3%, còn Hàn Quốc ghi nhận mức tăng nhẹ 0,1%. Đáng chú ý, trong nhóm 15 thị trường lớn, Malaysia là thị trường tăng trưởng mạnh nhất với mức tăng gấp 4,6 lần, ngược lại Sri Lanka sụt giảm mạnh nhất, tới 41,1%.
  • Dù giá trị xuất khẩu tăng, mục tiêu kế hoạch xuất khẩu cả năm 2025 dự kiến chỉ đạt 3,3 tỷ USD, giảm 4,6% so với năm ngoái. Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhấn mạnh cần mở rộng thêm thị trường tiềm năng để duy trì đà tăng trưởng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

 

Dự báo: Thị trường cao su thiên nhiên Trung Quốc có thể đi ngang vào tuần tới. Về cơ bản, nguồn cung cao su mới trong và ngoài nước đã tăng thêm. Mặc dù lượng mưa làm chậm tốc độ cung cấp ở một số khu vực, nhưng nguồn cung chung đang có xu hướng tăng trưởng. Về nhu cầu, các đơn đặt hàng mới của các doanh nghiệp hạ nguồn có thể bị hạn chế, kết hợp. với áp lực tích lũy hàng tồn kho thành phẩm, các doanh nghiệp hạ nguồn có thể chủ yếu mua theo nhu cầu. Các yếu tố cơ bản của cao su thiên nhiên có thể không hỗ trợ được giá thị trường. Thời gian đệm ngày cho thuế quan đối ứng của Hoa Kỳ có khả năng sẽ hết hạn vào ngày 9 tháng 7 và các tấm hun khói sẽ được mua và lưu trữ vào tuần tới. Do đó, vẫn còn sự không chắc chắn trong môi trường chính sách vĩ mô bên ngoài. Người ta ước tính rằng giá trung bình hàng tuần của SCRWF tại

Thượng Hải có thể là 13.900 RMB/tấn và giá chính thống của nó có thể trong khoảng 13.500-14.200 RMB/tấn.

Nguồn tin: https://intl.sci99.com/annualreport/;Report-Sublime China Information; monthly report https://doanhnghiephoinhap.vn/gia-cao-su-hom-nay-972025-gia-cao-su-tren-san-tocom-va-shfe-bien-dong-trai-chieu-109674.html