• 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Tp. Hồ Chí Minh
  • (84-8) 39 327 341

 I. Giá cao su thiên nhiên thế giới

TT

Sàn giao dịch

Chủng loại

Đơn vị tính

 Giá
(9/6)

 Giá
(10/6)

Thay đổi

USD

%

1

OSE

RSS3

USD/T

2,002

2,048

+45

+2.3

2

SHANGHAI

RSS3

USD/T

1,899

1,918

+19

+1.0

3

SGX

RSS3

USD/T

2,160

2,169

+9

+0.4

TSR20

USD/T

1,615

1,634

+19

+1.2

4

MRE

SMRCV

USD/T

2,431

2,413

-18

-0.7

SMR20

USD/T

1,668

1,698

+30

+1.8

LATEX

USD/T

1,406

1,395

-10

-0.7

 

II. Giá các sản phẩm cao su giao ngay    

Chủng loại

 Giá
(9/6)

 Giá
(10/6)

Thay đổi
(USD/T)

Tỷ lệ %

 

RSS3

2,262

2,286

24

1.1

STR20

2,141

 No trading

 

 

SMR20

1,670

1,700

30

1.8

SIR20

1,590

No trading 

 

 

Thai Latex 60% (Bulk)

1,343

1,336

-7

-0.5

Thai Latex 60% (Drums)

1,443

1,436

-7

-0.5

 

III. Các thông tin thị trường liên quan:

Giá cao su 10/6 trên các sàn giao dịch thế giới: giá tăng giảm đan xen giữa các sàn giao dịch thế giới.

  • Sàn TOCOM (Nhật Bản): Giá cao su kỳ hạn RSS3 giao tháng 11/2025 tăng 45 usd/tấn (2,3%) giao dịch ở mức 2.048 usd/tấn so với phiên trước đó.
  • Sàn SHFE (Thượng Hải - Trung Quốc): giá kỳ hạn giao tháng 9/2025 tăng 19 usd/tấn (1,0%) ở mức 1,918 usd/tấn.
  • Sàn SICOM (Singapore): Giá cao su RSS3 giao tháng 7/25 tăng 09 usd/tấn (0,4%) ở mức 2,169 usd/tấn. TSR20 tăng 19 usd/tấn (1,2%) giao dịch ở mức 1,634 usd/tấn.
  • Sàn MRB (Malaysia): SMRCV giảm 18 usd/tấn (0,7%) giao dịch ở mức 2,413 usd/tấn; SMR20 tăng 30 usd/tấn (1,8%) giao dịch ở mức 1,698 usd/tấn; Latex giảm 10 usd/tấn giao dịch ở mức 1,395 usd/tấn.
  • Giá cao su trong nước (Việt Nam): Giá mủ cao su nhìn chung tăng nhẹ. Tại Dầu Tiếng 422 đ/độ TSC; Đồng Nai: 415 đ/độ TSC; Đồng Phú: 425 đ/độ TSC; Phú Riềng 425 đồng/độ TSC; Bình Long 422 đ/độ TSC; Bình Thuận: 432 đ/độ TSC; Lộc Ninh: 418 đ/độ TSC.
  • Giá cao su thị trường Physical RSS3 Thái Lan giao dịch ở mức 2,286 usd/tấn  tăng 24 usd/tấn (1,1%); STR20 giao dịch ở mức 2,141 usd/tấn; Latex giao dịch ở mức 1,336 giảm 07 usd/tấn (0,5%).
  • Hải Nam: Lượng mưa giảm, sản lượng mủ tăng chậm.
  • Vân Nam: Mưa lớn cản trở việc khai thác mủ, một phần nguyên liệu được mua bởi nhà máy mủ cô đặc.
  • Thái Lan: Mưa lớn tại khu vực sản xuất chính, ảnh hưởng đến khai thác mủ. Tuy nhiên, do giá kỳ hạn giảm, giá nguyên liệu đầu vào cũng hạ xuống.
  • Tồn kho: Nhập khẩu giảm theo mùa. Doanh nghiệp mua hàng theo nhu cầu thiết yếu → tốc độ mua hàng chậm lại → tồn kho biến động nhẹ.
  • Tồn kho tại Qingdao tăng nhẹ: 485.7 nghìn tấn, tăng 0.04% so với tháng trước. Bonded zone tăng 4.48%, thương mại chung giảm 1.12%.
  • Nguyên nhân: nhập khẩu thấp theo mùa, cầu yếu, doanh nghiệp chủ yếu tiêu dùng hàng tồn.
  • Tình hình kinh tế vĩ mô Trung Quốc

Chỉ số

Giá trị mới nhất

GDP Q1/2025

5.4%

PMI sản xuất (tháng 5)

49.5 (co hẹp)

Doanh số bán lẻ (tháng 4)

+5.1%

Bất động sản

Diện tích bán giảm ~2.8%

CPI

-0.1%

PPI

-2.7%

=> Tình hình kinh tế nói chung còn yếu, áp lực giảm phát vẫn hiện hữu.

  • Nhu cầu: Lốp toàn thép (Shandong): Tỷ lệ vận hành đạt 63.45%, giảm 1.33% so với tuần trước;
  • Lốp bán thép (toàn Trung Quốc): Tỷ lệ vận hành 73.49%, giảm 4.39% so với tuần trước.
  • Giá cao su nội địa (RMB) giảm: SCRWF Thượng Hải: trung bình 13.475 RMB/tấn (↓ 5.07%); STR20 trộn (Shandong): trung bình 13.593,75 RMB/tấn (↓ 4.84%)
  • Lợi nhuận: Giá cao su hồi nhẹ nhưng vẫn âm: Lợi nhuận giao hàng hợp đồng RU2601: -771 RMB/tấn (tăng 80 RMB so với tuần trước).
  • Dự báo: Thị trường cao su Trung Quốc có khả năng đi ngang. Mặc dù kỳ vọng tăng sản lượng, nhưng mưa tại Yunnan và Việt Nam có thể hạn chế cung ngắn hạn.
  • Nhu cầu tiêu dùng cuối yếu không đủ hỗ trợ giá.
  • Myanmar đặt mục tiêu xuất khẩu từ 350.000 đến 380.000 tấn cao su trong năm tài khóa 2025/2026, theo Hiệp hội Trồng và Sản xuất Cao su Myanmar (MRPPA). Trong năm tài khóa trước, nước này đã xuất khẩu khoảng 300.000 tấn, thu về gần 500 triệu USD.
  • Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 75% tổng lượng xuất khẩu, ngoài ra còn có Malaysia, Indonesia, Việt Nam, Ấn Độ và Nhật Bản. Cao su được trồng trên diện tích 560.000 ha, chủ yếu ở bang Mon, vùng Tanintharyi và bang Kayin.
  • Trong khi đó, Tập đoàn Zhongce Rubber (ZC Rubber) đã niêm yết trên sàn chứng khoán Thượng Hải với vốn hóa khởi điểm 5,5 tỷ euro vào ngày 7/6. Họ dự kiến huy động 4,85 tỷ nhân dân tệ từ đợt IPO để tài trợ cho 5 dự án mở rộng, bao gồm một nhà máy kỹ thuật số xanh 5G mới tại Chaoyang và mở rộng công suất tại Thái Lan. Năm 2023, ZC Rubber đạt doanh thu 35,1 tỷ nhân dân tệ và lợi nhuận ròng 2,6 tỷ nhân dân tệ. Công ty hoạt động tại hơn 190 quốc gia và đang đầu tư mạnh vào sản xuất thông minh và nghiên cứu phát triển sản phẩm cao cấp.

Nguồn tin: https://intl.sci99.com/annualreport/; Report-Sublime China Information; monthly report;https://vn.investing.com/indices/usdollar.https://nongnghiepmoitruong.vn/gia-cao-su-hom-nay-10-6-2025-trong-nuoc-giam-nhe-d757409.html