• 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Xuân Hòa, Tp. Hồ Chí Minh
  • (84-8) 39 327 341

I. Giá cao su thiên nhiên thế giới

TT

Sàn giao dịch

Chủng loại

Đơn vị tính

 Giá
(08/8/25)

 Giá
(11/8/25)

Thay đổi

USD

%

    1

 OSE

 RSS3

 USD/T

2.148

 

 

 

    2

 SHANGHAI

 RSS3

 USD/T

2.165

2.179

14

0,6

    3

 SGX

 RSS3

 USD/T

2.175

2.199

24

1,1

 TSR20

 USD/T

1.686

1.705

19

1,1

    4

 MRE

 SMRCV

 USD/T

2.328

2.346

18

0,8

 SMR20

 USD/T

1.745

1.768

23

1,3

 LATEX

 USD/T

1.344

1.356

12

0,9

 II. Giá các sản phẩm cao su giao ngay    

Chủng loại

 Giá
(08/8/25)

 Giá
(11/8/25)

Thay đổi
(USD/T)

Tỷ lệ %

RSS3

2.129

 

 

 

STR20

1.866

 

 

 

SMR20

1.750

1.770

+20

+1,1

SIR20

1.680

1.690

+10

+0,6

Thai Latex 60% (Bulk)

1.326

 

 

 

Thai Latex 60% (Drums)

1.426

 

 

 

 

 

III. Các thông tin thị trường liên quan:

Giá cao su 11/8 trên các sàn giao dịch thế giới:

  • Sàn TOCOM (Nhật Bản): không có giá giao dịch ngày 11/8/2025.
  • Sàn SHFE (Thượng Hải - Trung Quốc): giá kỳ hạn giao tháng 01/2026 tăng 14 usd/tấn (0,6%) ở mức 2,179 usd/tấn.
  • Sàn SICOM (Singapore): Giá cao su RSS3 giao tháng 10/25 ở mức 2.199 usd/tấn tăng 24 usd/tấn (1,1%); TSR20  tăng 19 usd/tấn (1,1%) giao dịch ở mức 1.705 usd/tấn.
  • Sàn MRB (Malaysia): SMRCV giao dịch ở mức 2.346 usd/tấn tăng 18 usd/tấn; SMR20 giao dịch ở mức 1.768 usd/tấn tăng 23 usd/tấn (1,3%) ; Latex giao dịch ở mức 1.356 tăng 12 usd/tấn (0,9%).
  • Physical Thái Lan: không có giao dịch; SMR20 1.770 usd/tấn tăng 20 usd/tấn (1,2%); SIR20 1,690 usd/tấn.
  • Giá cao su trong nước (Việt Nam): Dầu Tiếng 416 đ/độ TSC; Đồng Nai: 395 đ/độ TSC; Đồng Phú: 420 đ/độ TSC; Phú Riềng 417 đồng/độ TSC; Bình Long 414 đ/độ TSC; Bình Thuận: 420 đ/độ TSC; Lộc Ninh: 410 đ/độ TSC.
  • Kết thúc phiên 11/8, Hội đồng Cao su Malaysia cho biết, giá cao su tiêu chuẩn SMR 20 tăng 4 sen lên 724,00 sen/kg, trong khi giá latex rời giảm 1,5 sen xuống 565,50 sen/kg. Theo Bernama, giá cao su Malaysia vẫn được hỗ trợ bởi đà phục hồi của giá dầu thô. Nguyên nhân là lo ngại gián đoạn nguồn cung khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đe dọa áp thuế lên hàng hóa Ấn Độ vì tiếp tục mua dầu từ Nga.
  • Giá dầu là yếu tố ảnh hưởng lớn đến cao su do cạnh tranh trực tiếp giữa cao su tự nhiên và cao su tổng hợp - sản xuất từ dầu mỏ. Việc giá dầu tăng giúp cao su tự nhiên bớt áp lực ạnh tranh về giá, qua đó hỗ trợ thị trường.
  • Giá cao su hôm nay trên thế giới đang tăng tại Nhật Bản và Trung Quốc. Trong khi đó, thị trường ở Thái Lan đi ngang.Trong tháng 5, sản lượng cao su thiên nhiên của Malaysia tăng mạnh 24,9% so với tháng 4, đạt 22.494 tấn, nhưng giảm 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
  • Theo Cục Thống kê Malaysia (DOSM), phần lớn sản lượng đến từ khu vực tiểu điền (85,4%), trong khi các đồn điền chiếm 14,6%. Tồn kho cao su thiên nhiên giảm 11,4%, còn 180.569 tấn, trong đó các nhà máy chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất (86,1%). Malaysia xuất khẩu 35.939 tấn cao su trong tháng 5, gần như không đổi so với tháng trước, với Trung Quốc là thị trường lớn nhất (31,7%), tiếp theo là Đức, UAE, Mỹ và Ấn Độ. Găng tay cao su là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đạt giá trị 1,04 tỷ ringgit, giảm 3,5% so với tháng 4.

Giá trung bình trong tháng 5 của mặt hàng này giảm rõ rệt, với cao su Latex cô đặc giảm 5,2% và Scrap giảm 5,4%. Các loại tiêu chuẩn của Malaysia (SMR) cũng ghi nhận mức giảm từ 3,2-5,1%.

Tại Alakode (Ấn Độ), dù giá cao su vẫn ở mức cao, nhiều đồn điền vùng cao nguyên vẫn trơ trụi sau nhiều tháng ngừng khai thác, theo trang Onmanorama. Mưa lớn kéo dài gây bệnh nấm khiến cây rụng lá hàng loạt. Ngay cả khi khai thác trở lại, sản lượng dự kiến giảm gần một phần ba. Giá cao su từng đạt 200 rupee/kg nhưng đã giảm và người trồng không hưởng lợi vì sản xuất đình trệ. Ngay cả đồn điền có tấm che mưa cũng không duy trì được khai thác; lá non chỉ trưởng thành vào cuối tháng 12, sau đó lại rụng, khiến sản lượng duy trì ở mức thấp.

Trong khi nguồn cung nguyên liệu ở Ấn Độ chịu áp lực, báo cáo ngày 24/7 của Michelin cho thấy thị trường lốp xe toàn cầu nửa đầu 2025 diễn biến trái chiều khi lốp nguyên bản (OE) chững lại còn nhu cầu lốp thay thế ổn định. Đối với lốp xe du lịch và xe tải nhẹ (PC/LT), tổng sản lượng toàn cầu tăng 2% so với cùng kỳ 2024, nhờ doanh số thay thế tăng 3%, OE gần như đi ngang. Châu Âu và Bắc Mỹ giảm mạnh ở mảng OE do bất ổn kinh tế – chính sách, trong khi Trung Quốc tăng 10% nhờ ưu đãi mua xe mới và xuất khẩu, với một nửa xe bán ra là xe điện hoặc hybrid. Khu vực châu Á (trừ Trung Quốc) giảm 2%, châu Phi, Ấn Độ và Trung Đông tăng 3%. Ở mảng thay thế, nhu cầu toàn cầu tăng 3%, châu Âu tăng 5%, Bắc & Trung Mỹ tăng 2%, châu Á (trừ Trung Quốc) tăng 1%, châu Phi, Ấn Độ và Trung Đông tăng 2%.

Thị trường lốp xe tải – xe buýt (trừ Trung Quốc) giảm 5% ở OE, tăng 2% ở thay thế. Trung Quốc OE tăng 7% nhờ xuất khẩu, thay thế giảm 1%. Châu Âu giảm 4% OE, Bắc & Trung Mỹ giảm 19% do lo ngại kinh tế – chính trị, Nam Mỹ giảm 5% vì lãi suất cao và đồng nội tệ yếu. Nhu cầu thay thế tăng 4% ở châu Âu và Bắc Mỹ nhờ nhập khẩu  trước nguy cơ áp thuế chống bán phá giá; Nam Mỹ giảm 1%. Ở lốp chuyên dụng, nhu cầu khai khoáng vẫn mạnh và tăng nhẹ. Lốp nông nghiệp, xây dựng và nâng hạ cân bằng giữa lốp nguyên bản OE và lốp thay thế, nhưng OE giảm vì nông dân hoãn đổi thiết bị và niềm tin xây dựng thấp; quý II có tín hiệu cải thiện hơn. Thị trường lốp thay thế ổn định, châu Âu giữ vững, Bắc Mỹ được hỗ trợ bởi ưu đãi chính phủ. Lốp máy bay thương mại tiếp tục tăng trưởng nhờ nhu cầu đi lại.

Nguồn tin: https://intl.sci99.com/annualreport/;Report-Sublime China Information; monthly report; https://thoibaotaichinhvietnam.vn/ngay-118-gia-cao-su-the-gioi-tang-giam-trai-chieu-trong-nuoc-on-dinh-181493.html; https://nongnghiepmoitruong.vn/gia-cao-su-hom-nay-11-7-2025-trong-nuoc-dong-loat-giam-d762262.html