I. Giá cao su thiên nhiên thế giới
|
TT |
Sàn giao dịch |
Chủng loại |
Đơn vị tính |
Giá |
Giá |
Thay đổi |
|
|
USD |
% |
||||||
|
1 |
OSE |
RSS3 |
USD/T |
2,172 |
2,153 |
-19 |
-0.9 |
|
2 |
SHANGHAI |
RSS3 |
USD/T |
2,197 |
2,203 |
6 |
0.3 |
|
3 |
SGX |
RSS3 |
USD/T |
2,190 |
2,180 |
-10 |
-0.5 |
|
TSR20 |
USD/T |
1,713 |
1,703 |
-10 |
-0.6 |
||
|
4 |
MRE |
SMRCV |
USD/T |
2,348 |
2,335 |
-13 |
-0.6 |
|
SMR20 |
USD/T |
1,777 |
1,759 |
-18 |
-1.0 |
||
|
LATEX |
USD/T |
1,357 |
1,347 |
-10 |
-0.7 |
||
II. Giá các sản phẩm cao su giao ngay
|
Chủng loại |
Giá |
Giá |
Thay đổi |
Tỷ lệ % |
|
RSS3 |
2,187 |
2,135 |
-52 |
-2.4 |
|
STR20 |
2,043 |
2,012 |
-31 |
-1.5 |
|
SMR20 |
1,780 |
1,760 |
-20 |
-1.1 |
|
SIR20 |
1,710 |
1,710 |
0 |
0.0 |
|
Thai Latex 60% (Bulk) |
1,336 |
1,336 |
0 |
0.0 |
|
Thai Latex 60% (Drums) |
1,436 |
1,436 |
0 |
0.0 |
III. Các thông tin thị trường liên quan
Giá cao su 18/8 trên các sàn giao dịch thế giới:
- Sàn TOCOM (Nhật Bản): giá kỳ hạn giao hàng tháng 01/2026 là 2.153 giảm 19 usd/tấn (0,9%);
- Sàn SHFE (Thượng Hải - Trung Quốc): giá kỳ hạn giao tháng 01/2026 tăng 6 usd/tấn (0,3%) ở mức 2,203 usd/tấn.
- Sàn SICOM (Singapore): Giá cao su RSS3 giao tháng 10/25 ở mức 2.180 usd/tấn; TSR20 giảm 10 usd/tấn (0,6%) giao dịch ở mức 1.703 usd/tấn.
- Sàn MRB (Malaysia): SMRCV giao dịch ở mức 2.335 usd/tấn giảm 13 usd/tấn; SMR20 giao dịch ở mức 1.759 usd/tấn giảm 18 usd/tấn (1,0%) ; Latex giao dịch ở mức 1.347 usd/tấn.
- Physical Thái Lan, giá RSS3 2.135 giảm 52 usd/tấn; STR20 2.012 usd/tấn giảm 31 usd/tấn (1,5%); SMR20 1.760 usd/tấn (1,1); SIR20 1,710 usd/tấn; Latex 1.336 usd/tấn.
- Giá cao su trong nước (Việt Nam): Dầu Tiếng 422 đ/độ TSC; Đồng Nai: 395 đ/độ TSC; Đồng Phú: 420 đ/độ TSC; Phú Riềng 420 đồng/độ TSC; Bình Long 417 đ/độ TSC; Bình Thuận: 420 đ/độ TSC; Lộc Ninh: 410 đ/độ TSC.
- Hải Nam (Trung Quốc): Sản lượng mủ không tăng đáng kể, giá thu mua nguyên liệu tăng.
- Vân Nam (Trung Quốc): Thời tiết mưa nắng thất thường, sản lượng không ổn định, giá thu mua cao.
- Thái Lan: Thời tiết bất lợi, khai thác mủ khó khăn, nguồn cung hạn chế. Ngoài ra, tình trạng thiếu lao động do lao động Campuchia hồi hương khiến Chính phủ Thái phải lên kế hoạch tuyển thêm 10.000 lao động Sri Lanka.
Tồn kho:
- Tồn kho khu vực Thanh Đảo giảm 14 nghìn tấn so với tuần trước, còn 487,2 nghìn tấn.
- Tồn kho cao su tại sàn SHFE: 179,07 nghìn tấn (+2,75 nghìn tấn trên tuần).
- Tồn kho tại sàn INE: 46,57 nghìn tấn (+4,13 nghìn tấn trên tuần).
- Công suất vận hành ngành lốp xe:
- Lốp bán thép: 72,25%, giảm 2,28% so với tuần trước. Nguyên nhân: bảo dưỡng thiết bị + đơn hàng xuất khẩu mới yếu.
- Lốp toàn thép (Sơn Đông): 63,07%, tăng 2,09% WoW, nhờ doanh nghiệp kết thúc bảo dưỡng và nhu cầu thay lốp mùa vụ.
- Giá nội địa Trung Quốc (RMB/mt):
- SCRWF Thượng Hải: 14.735 (+2,29% WoW).
- SVR 3L Thượng Hải: 14.790 (+1,65%).
- RSS3 Sơn Đông: 19.740 (+0,38%).
- SCR10 Vân Nam: 13.820 (+1,51%).
- Giá nhập khẩu (USD/mt, bình quân tuần):
- STR20 spot: 1.790 (+2,20%).
- SMR20 spot: 1.780 (+2,21%).
- STR20 cargo: 1.792,5 (+1,85%).
- SVR3L cargo: 1.812 (+2,37%).
- Chi phí & lợi nhuận:
- Chi phí sản xuất SCRWF: 15.290 RMB/mt (+340).
- Chi phí giao hàng RU2601: 16.518 RMB/mt (+324).
- Lợi nhuận giao hàng RU2601: -798 RMB/mt (tăng nhẹ +13).
- Nguyên liệu: Giá mủ tươi tại Trung Quốc và Thái Lan tăng do nguồn cung hạn chế.
- Vân Nam: 14.000–14.300 RMB/mt.
- Hải Nam: 14.400–16.400 RMB/mt.
- Thái Lan: tấm hun khói 62,3 THB/kg (+3,48%).
- Cao su tổng hợp (SBR/IR): Giá tăng nhưng chậm hơn cao su thiên nhiên → khoảng cách giá nới rộng, cao su tổng hợp có tính thay thế nhất định.
- Thị trường cao su Trung Quốc có khả năng dao động trong biên độ hẹp tuần tới.
- Chi phí: nguồn cung toàn cầu tăng theo mùa, nhưng mưa lớn có thể ảnh hưởng sản lượng → giá nguyên liệu duy trì cao, hỗ trợ giá.
- Nhu cầu: Xuất khẩu lốp ổn định, nhưng nhiều nhà máy khu vực Bắc Kinh–Thiên Tân–Hà Bắc sẽ nghỉ giữa tháng 8 → nhu cầu không cải thiện rõ rệt.
- Dự báo giá SCRWF Thượng Hải: khoảng 14.300 – 15.000 RMB/mt.
- Nhập khẩu RSS của Trung Quốc H1/2025 tăng hơn 200% trên năm (đạt 155,9 nghìn tấn). Nguyên nhân: chính sách miễn thuế nhập khẩu từ các nước kém phát triển (Lào, Myanmar, Campuchia), lợi nhuận nhập khẩu cao.
- Nguồn cung chính: Myanmar (47,5%), Thái Lan (42%).
- Các tỉnh nhập khẩu chính: Sơn Đông, Phúc Kiến, Vân Nam.
- Triển vọng: Chính sách miễn thuế + dự trữ quốc gia mua vào sẽ tiếp tục đẩy nhập khẩu RSS tăng mạnh nửa cuối 2025.
Tại Nhật Bản, Tập đoàn Yokohama Rubber (YRC) vừa nâng triển vọng kinh doanh cả năm 2025, sau khi ghi nhận kết quả kỷ lục trong sáu tháng đầu năm, theo European Rubber Journal. Theo dự báo mới, doanh thu cả năm của YRC sẽ đạt 1.23 tỷ yên (khoảng 7,1 tỷ euro), tăng so với ước tính 1.22 tỷ yên hồi tháng 2 và cao hơn 12,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận kinh doanh dự kiến đạt 153 tỷ yên, vượt xa mức dự báo 138 tỷ yên trước đó và tăng 13,9% so với năm trước.
Yếu tố khiến Yokohama Rubber nâng dự báo là do kết quả nửa đầu năm vượt kỳ vọng. Tính đến cuối tháng 6, doanh thu tăng 10,3% so với cùng kỳ, đạt 579,2 tỷ yên; lợi nhuận kinh doanh tăng 13,8% lên 62,1 tỷ yên – cả hai đều là mức cao kỷ lục cho giai đoạn nửa đầu năm. Tuy nhiên, lợi nhuận hoạt động giảm 2,5% còn 54,9 tỷ yên. Về bối cảnh kinh doanh, YRC cho biết tiêu dùng nội địa Nhật Bản “tăng nhẹ” nhờ cải thiện việc làm và thu nhập. Tâm lý chung của ngành sản xuất vẫn “ổn định” dù đối mặt với rủi ro địa chính trị và chính sách thuế quan của Mỹ.
Tại Mỹ, môi trường kinh doanh suy yếu do lo ngại về thuế quan và lạm phát . Ở châu Âu, nhu cầu tăng nhờ “làn sóng mua gấp” trước khi thuế quan của Mỹ có hiệu lực. Tại Trung Quốc, điều kiện kinh tế cải thiện sau thỏa thuận Mỹ - Trung giảm thuế bổ sung với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Về kết quả theo mảng kinh doanh, doanh thu mảng lốp xe tăng 11,5% lên 523 tỷ yên, chiếm 90,4% tổng doanh thu; lợi nhuận mảng này tăng 9,4% lên 56,5 tỷ yên. Doanh thu lốp OEM tăng nhờ tiêu thụ tốt ở Nhật Bản và mở rộng xuất khẩu cho các hãng xe năng lượng mới tại Trung Quốc. Thị trường thay thế cũng tăng so với cùng kỳ 2024, đặc biệt nhờ nhu cầu lốp cỡ lớn ở châu Âu.
Trong đó, mảng lốp xe địa hình (OHT) ghi nhận doanh thu tăng 18% lên 186 tỷ yên, hưởng lợi từ mảng lốp công trình (OTR) mua lại từ Goodyear hồi tháng 2. Tuy nhiên, lợi nhuận OHT giảm 15,7% do tác động từ thương vụ này trong quý I. Thị trường lốp nông nghiệp OEM vẫn khó khăn, nhưng YRC nhận thấy “dấu hiệu phục hồi từ mùa xuân.” Trong mảng lốp xe thay thế, OHT tiếp tục mở rộng bán hàng toàn cầu, đẩy mạnh tiếp thị thương hiệu Mitas.
Nguồn tin: https://intl.sci99.com/annualreport/;Report-Sublime China Information; monthly report; https://vietnambiz.vn/gia-cao-su-hom-nay-188-dong-loat-di-xuong-20258187391173.htm

